Serum trị mụn

1. Mụn trứng cá là gì

Mụn trứng cá là một trong những tình trạng da phổ biến nhất, ảnh hưởng đến hơn 85% thanh thiếu niên. Nó thường bắt đầu ở tuổi dậy thì và biến mất chậm khi người đó đến tuổi 20, mặc dù một số người vẫn tiếp tục bị mụn trứng cá ở độ tuổi 40 và 50. 

Mụn trứng cá là một bệnh của tuyến bã nhờn. Nhiều yếu tố gây ra bệnh sinh của mụn trứng cá như bã nhờn, biệt hóa nang bất thường, kích thích tố, vi khuẩn gây mụn Propionibacterium.

Gia công serum trị mụn 2

2. Các yếu tố gây nên mụn trứng cá

Các nội tiết tố androgen chỉ có vai trò mồi trong sự phát triển mụn trứng cá khi chúng (testosterone và dehyrotestosterone) kích thích sự tăng sinh và biệt hóa của các tế bào sinh bã nhơn. Trong tuổi dậy thì, dehyrotestosterone (DHT) tăng lên có thể dẫn đến sự tăng sừng hóa trong khối nang và ống dẫn bã nhờn là một trong những sự kiện quan trọng nhất trong sự phát triển của các tổn thương do mụn trứng cá.

Bã nhờn: Bã nhờn là sản phẩm bài tiết giàu lipid của tuyến bã nhờn, được tiết ra bởi các tế bào sinh bã nhờn cùng với tế bào sừng có thể hoạt động như tế bào miễn dịch của da. Các mức độ nghiêm trọng của mụn trứng cá tỷ lệ thuận với chất nhờn sản xuất.

Vi khuẩn-Propionibacterium là nguyên nhân chính gây mụn trứng cá sống kỵ khí bắt buộc cư trú bên dưới bề mặt da người và cư trú ở các nang bã nhờn kích thích androgen. Vi khuẩn Staphylococcus epidermidis cũng là cư dân của hệ thực vật da người và là sinh vật hiếu khí có liên quan đến nhiễm trùng bề mặt trong các đơn vị bã nhờn.

Mụn trứng cá hiếm khi đe dọa đến tính mạng nhưng nó có thể gây gánh nặng tâm lý và tinh thần cho bệnh nhân mà có thể tồi tệ hơn nhiều tác động vật lý. Sự thay đổi về vẻ ngoài của da có thể dẫn đến hình ảnh cơ thể bị thay đổi mà từ đó được cho là dẫn đến tức giận, sợ hãi, xấu hổ, lo lắng, trầm cảm, xấu hổ, bắt nạt và kỳ thị trong các nhóm đồng trang lứa. Thiếu tự tin , sự xa lánh xã hội, cảm giác bất an và tự ti, cơ hội việc làm hạn chế, khó khăn về chức năng và giữa các cá nhân trong công việc, do tác động của mụn trứng cá. 

Gia công serum trị mụn 3

3. Các phương thức trị mụn

Mục tiêu chính của điều trị mụn là kiểm soát và điều trị các tổn thương do mụn hiện có, ngăn ngừa sẹo vĩnh viễn càng xa càng tốt, hạn chế thời gian của rối loạn và giảm thiểu tỷ lệ mắc bệnh. 

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của mụn và chúng ta áp dụng phương pháp phù hợp từ nặng đến nhẹ.

Mụn có thể được điều trị bôi tại chỗ hoặc bằng thuốc uống. 

Các sản phẩm bôi ngoài da có ưu điểm là bôi trực tiếp lên vùng bị bệnh; do đó làm giảm sự hấp thu toàn thân và tăng sự tiếp xúc của các đơn vị điều trị với thuốc điều trị. Các chế phẩm để bôi ngoài da có sẵn dưới nhiều dạng công thức khác nhau, bao gồm kem, gel, nước thơm, dung dịch và thuốc rửa .

Liệu pháp tại chỗ dựa trên loại và mức độ nghiêm trọng của mụn. Mụn trứng cá nhẹ thường được điều trị bằng retinoids tại chỗ, hoặc nhiều phương pháp điều trị đa dạng như axit azelaic, axit salicylic và benzoyl peroxide.

4. Serum trị mụn

Serum là dạng bào chế mỹ phẩm chứa nồng độ đậm đặc các hoạt chất thẩm thấu sâu vào da, giải quyết chính xác các vấn đề về da. Da người có nhiều lớp và Serum có khả năng đi vào lớp sâu nhất của da, do đó làm cho nó có giá trị hơn các sản phẩm chăm sóc da khác. Điều này chủ yếu là do nó được tạo ra và bao gồm các phân tử nhỏ với nồng độ cao.

Gia công serum trị mụn 4

Serum trị mụn có đặc tính chống mụn trứng cá, giúp chữa mụn trứng cá. Nó cũng giúp làm dịu da, giảm viêm và mở lỗ chân lông bị tắc một cách tự nhiên.

Serum trị mụn sử dụng trong trường hợp bị mụn thường, nếu tình trạng mụn nghiêm trọng, hãy liên hệ với bác sĩ để có hướng điều trị tốt nhất.

Các thành phần hoạt tính trị mụn có thể sử dụng trong serum:

4.1. Retinoids

Retinoids tại chỗ được sử dụng như một liệu pháp đơn trị cho mụn trứng cá giai đoạn đầu, kết hợp với các dạng mụn trứng cá nặng hơn hoặc điều trị duy trì. Chúng thường kiểm soát sự hình thành của các microcomedones, giảm sự hình thành các tổn thương và các mụn hiện có, giảm sản xuất bã nhờn và bình thường hóa quá trình bong vảy của biểu mô. Chúng nhắm mục tiêu vào các microcomedones và ngăn chặn sự hình thành mụn trứng cá. 

Sử dụng retinoids tại chỗ là rất quan trọng để điều trị duy trì; retinoids có thể sửa chữa sẹo và tăng sắc tố da; nhóm thuốc này nên là lựa chọn điều trị hàng đầu cho hầu hết các loại mụn trứng cá; và khi kết hợp với thuốc kháng vi khuẩn tại chỗ, nó có hiệu quả hơn trong việc điều trị mụn trứng cá.

Một tác dụng phụ thường gặp trong vài tuần đầu điều trị bằng retinoid tại chỗ là nổi mụn. Tuy nhiên, điều này sẽ rõ ràng khi bệnh nhân tiếp tục điều trị.

Gia công serum trị mụn 5

Tretinoin

Tretinoin là một dạng của vitamin A . Nó là một chất làm tan mụn tiêu chuẩn được sử dụng trong điều trị mụn trứng cá để điều hòa quá trình bong vảy của biểu mô, ngăn chặn sự tắc nghẽn của các đơn vị tuyến bã. Nó dường như cũng có đặc tính chống tích tụ. Nó đã được sử dụng để điều trị mụn trứng cá trong hơn ba thập kỷ.

Adapalene

Adapalene là một chất tương tự retinoid tổng hợp được sử dụng phổ biến nhất làm thuốc điều trị retinoid tại chỗ đầu tiên cho mụn trứng cá. Nó bình thường hóa sự biệt hóa tế bào của biểu mô nang và ngăn ngừa sự hình thành mụn trứng cá. Nó cũng cho thấy tác dụng chống tái phát trên các tổn thương do mụn trứng cá.

Tazarotene

Tazarotene là một tiền thuốc tổng hợp acetylenic được chuyển đổi thành axit tazarotenic trong tế bào sừng. Nó là một trong những retinoid mới hơn được sử dụng để điều trị mụn trứng cá. Nó ảnh hưởng đến sự biệt hóa và tăng sinh của tế bào sừng trong mô biểu mô và cũng có thể cho thấy các đặc tính chống tích tụ.

 Nó được coi là phương pháp điều trị thứ hai sau khi không thấy đáp ứng sau khi điều trị bằng tretinoin hoặc adapalene trước đó, vì nó có thể gây kích ứng da ở bệnh nhân mụn trứng cá [9].

Retinoids khác

Các retinoid khác được sử dụng để điều trị mụn trứng cá tại chỗ bao gồm isotretinoin, glucuronide và motretinide…

4.2. Axit salicylic

Axit salicylic được biết đến như một chất tiêu sừng có cơ chế hoạt động là hòa tan xi măng gian bào giữ các tế bào của biểu mô lại với nhau. Nó có một tác dụng chống tích tụ nhỏ, tăng cường sự xâm nhập của một số chất và ở nồng độ thấp, nó có tính kháng nấm và kìm khuẩn. Axit salicylic được tìm thấy trong một số sản phẩm không kê đơn để điều trị mụn trứng cá.

Gia công serum trị mụn 6

4.3. Các axit hydroxy

Lột da hóa học liên quan đến việc tái tạo bề mặt, theo đó, việc loại bỏ lớp biểu bì sẽ kích thích tái biểu mô và trẻ hóa da. Lột da bằng hóa chất cũng có tác dụng làm giảm sự tăng sắc tố và sẹo siêu nặng trên da

Liệu pháp này có thể được chia thành các nhóm khác nhau theo độ sâu thâm nhập và sự phá hủy của nó. Axit alpha-hydroxy (tức là axit glycolic và axit lactic) và axit beta-hydroxy (tức là axit salicylic) là những hóa chất phổ biến nhất được sử dụng trong lột da bằng hóa chất.

4.4. Benzoyl Peroxide

Benzoyl peroxide là một chất khử trùng tại chỗ, ban đầu được sử dụng như một chất lột da để điều trị mụn trứng cá. Nó có các đặc tính đa dạng, làm cho nó vừa là chất làm tan mụn vừa là chất kháng khuẩn mà không ảnh hưởng đến việc sản xuất bã nhờn. Benzoyl peroxide đã được chứng minh hoạt động diệt khuẩn chống lại P. acnes bằng cách giải phóng oxy gốc tự do, làm phân hủy protein của vi khuẩn. Tuyên bố rằng ngoài việc điều trị thành công mụn trứng cá ở giai đoạn đầu, benzoyl peroxide cũng làm giảm số lượng mụn trứng cá trên da.

Benzoyl peroxide là một phương pháp điều trị quan trọng đối với mụn trứng cá nhẹ đến trung bình và mặc dù có thể được sử dụng như một liệu pháp đơn trị liệu trong thời gian 6-8 tuần, nhưng thường được kết hợp với thuốc kháng sinh tại chỗ để giảm sức đề kháng của loài P. acnes và tăng Hiệu quả điều trị cho thấy tốt nhất nên kết hợp benzoyl peroxide với retinoids tại chỗ. 

Các tác dụng phụ chính của benzoyl peroxide bao gồm bỏng rát, khô da, ban đỏ, bong tróc da hoặc châm chích.

4.5. Axit azelaic

Axit azelaic là một axit dicarboxylic tự nhiên ức chế sự tổng hợp protein của loài P. acnes. Nó là một tác nhân hiệu quả vì nó có đặc tính kìm khuẩn, chống tích tụ, chống oxy hóa và chống sừng hóa. Người ta cũng cho rằng khi sử dụng axit azelaic cùng benzoyl peroxide hoặc axit α-hydroxy thì sẽ có hiệu quả hơn.

Gia công serum trị mụn 7

4.6. Lưu huỳnh

Trong quá khứ, lưu huỳnh thường được sử dụng trong các chế phẩm trị mụn. Tuy nhiên, hoạt chất này không được ưa chuộng do có mùi hôi. Lưu huỳnh là một hóa chất đã được chứng minh là có đặc tính tiêu sừng nhẹ và kìm khuẩn. Lưu huỳnh bị khử thành hydro sul-de bên trong tế bào sừng, được cho là có tác dụng phá vỡ chất sừng trên da, lưu huỳnh cũng có hoạt tính chống lại P. acnes.

4.7. Hydrogen Peroxide

Hydrogen peroxide để điều trị mụn trứng cá mức độ từ nhẹ đến trung bình, nó hiệu quả và an toàn.

4.8. Niacinamide

Niacinamide là một amit hoạt động của vitamin B3 và bao gồm niacin (còn được gọi là axit nicotinic) và amit của nó. Nó cũng có thể được gọi là nicotinamide. Cơ chế hoạt động của nó có thể được giải thích là ức chế sự bài tiết của tế bào sebocyte, dẫn đến việc sản xuất ít bã nhờn hơn, làm giảm độ nhờn của da. Nó cũng có đặc tính chống sưng tấy đã được chứng minh là có lợi cho mụn mủ cũng như mụn dạng sẩn. Việc bôi niacinamide 4% tại chỗ đã giúp cải thiện đáng kể tình trạng mụn trứng cá.

4.9. Triclosan

Triclosan là một chất kháng khuẩn (chất khử trùng) có thể được sử dụng để điều trị mụn trứng cá. Người ta xác định rằng các quần thể vi khuẩn không phát triển khả năng kháng triclosan trong các điều kiện lâm sàng. Không có tác dụng phụ nào được dự đoán khi sử dụng các sản phẩm có chứa triclosan theo khuyến cáo

4.10. Natri Sulfacetamide

Tác nhân này thuộc nhóm kháng khuẩn sulfonamide. Nó có khả năng kìm khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp axit deoxyribonucleic (DNA) thông qua đối kháng cạnh tranh của axit para-aminobenzoic (PABA). Natri sulfacetamide có hoạt tính chống lại một số tác nhân gram dương và gram âm, nhưng thường chỉ được sử dụng khi bệnh nhân không thể dung nạp các thuốc bôi khác.

4.11. Dapsone

Dapsone có hoạt tính kháng khuẩn và chống tái phát, mặc dù vẫn chưa rõ cơ chế hoạt động chính xác của nó đối với mụn trứng cá. Tuy nhiên, gần đây đã có ý kiến ​​cho rằng cơ chế hoạt động của dapsone trong điều trị mụn trứng cá có thể là do tác dụng kháng khuẩn và chống tái tạo

Gel Dapsone (5%) có thể được sử dụng để làm giảm các tổn thương do mụn trứng cá ở giai đoạn đầu cũng như không do mụn. Chi phí thấp hơn làm cho nó thuận lợi hơn để sử dụng ở các nước đang phát triển.

5. Gia công serum trị mụn tại Dược Viên Ngọc

Nhu cầu về mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc da tăng cao đang thúc đẩy nhu cầu về serum dưỡng da trong những năm gần đây. Người mua ngày nay đã nhận thức rõ hơn về việc sử dụng mỹ phẩm trong cuộc sống hàng ngày của họ nhằm nỗ lực cải thiện lối sống, điều này được kỳ vọng sẽ tạo cơ hội cho thị trường serum trị mụn trong những năm tới.

Serum nhãn hiệu riêng là một trong những ý tưởng kinh doanh trong ngành mỹ phẩm. Các đặc tính của serum tăng cường các tính năng thẩm mỹ đơn thuần của kem và kem dưỡng da và cải thiện hơn nữa tình trạng da. 

Dược Viên Ngọc cung cấp các sản phẩm chăm sóc da nhãn hiệu riêng chuyên nghiệp với chi phí tối thiểu thấp, bao bì đầy đủ trên nhãn, đầy đủ các sản phẩm và các dạng serum trị mụn từ lột da hóa học, retinols, AHA, sản phẩm trị mụn tự nhiên và thực vật. 

Để sở hữu nhãn hàng riêng của mình hãy liên hệ với chúng tôi theo hotline:…Mọi nhu cầu của bạn sẽ được đáp ứng.


Tất cả các khách hàng có nhu cầu gia công mỹ phẩm có thể kết nối với Dược Viên Ngọc qua thông tin chi tiết dưới đây:

GIA CÔNG MỸ PHẨM DƯỢC VIÊN NGỌC

    • Hotline: 0913.099.028
    • Email: duocvienngoc@gmail.com
    • Website: duocvienngoc.com
    • Địa chỉ: 47 Trung Kính – Yên Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội.

Gia công serum trị mụn tại Dược Viên Ngọc – Giải quyết nỗi lo của các đơn vị kinh doanh sản phẩm làm đẹp.