Tìm hiểu kỹ thuật bào chế mỹ phẩm Đặc biệt nhất hiện nay

Một trong các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng mỹ phẩm là lựa chọn kỹ thuật bào chế mỹ phẩm. Dưới đây chúng tôi đưa ra các kỹ thuật bào chế mỹ phẩm thường gặp để điều chế các loại mỹ phẩm thông dụng. 

1. Các kỹ thuật bào chế dung dịch

1.1 Kỹ thuật hòa tan: Bào chế dung dịch

Hòa tan là quá trình phân tán đến mức phân tử hoặc ion chất tan trong dung môi để tạo thành hỗn hợp chất lỏng duy nhât và đồng nhất gọi là dung dịch.

Các phương pháp bào mỹ phẩm dạng dung dịch:

1.1.1 Phương pháp tạo dẫn chất dễ tan

Dùng các chất có khả năng tạp phức dễ tan trong dung môi với điều kiện phức chất tạo thành vãn duy trì nguyên vẹn tác dụng sinh học của hoạt chất ban đầu

1.1.2. Phương  pháp dùng chất trung gian thân nước

Để hòa tan trong nước các chất khó tan ta dùng các chất trung gian thân nước.

Các chất làm trung gian liên kết phân tử dung môi và phân tử chất tan. Để làm chức năng trung gian các chất này thường có nhóm thân nước, phần còn lại là nhóm thân dầu.

Tìm hiểu kỹ thuật bào chế mỹ phẩm 2

1.1.3. Phương pháp dùng hỗn hợp dung môi

Hỗn hợp dung môi làm thay đổi độ tan cảu hoạt chất do làm thay đổi dộ phân cực, biến dung môi bán phân cực thành hỗn hợp phân cực mạnh.

Ví dụ: dùng hỗn hợp nước – alcol hòa tan campor

1.1.4. Phương pháp hòa tan bằng chất điện hoạt

Trong bào chế hiện nay, chất điện hoạt thường được dùng làm chất trung gian hòa tan.

Chất trung gian hòa tan phải có nồng độ chất diện hoạt được sử dụng phải cao hơn nông độ micelle tới hạn để hình thành các cấu trúc micelle có thể thu hút chất khó tan và phân tán vào dung môi

Ví dụ:

Dung dịch Tween 20 2-5% có thể hòa tan các chất khó tan trong nước như: phenol, iod, hormoon steroid, vitamin tan trong dầu, các tinh dầu.

>> Xem thêm: Những thành phần mỹ phẩm mà không phải ai cũng biết để có thể lựa chọn mua cho mình dòng phù hợp nhất

1.2. Kỹ thuật phân tán bào chế hỗn dịch

Hỗn dịch là dạng lỏng chứa ít nhất một dược chất rắn không hòa tan được phân tán đều trong chất dẫn là nước hoặc dầu. 

Chất phân tán là thành phần được sử dụng rộng rãi trong bất kỳ công thức nào cần phân tán chất rắn. Chất phân tán là vật liệu cải thiện sự phân tách của các hạt ở dạng huyền phù hoặc phân tán dạng keo và giảm sự lắng / kết tụ và có thể là chất hoạt động bề mặt hoặc vật liệu cao phân tử. 

Ba giai đoạn của quá trình phân tán hạt bao gồm:

1.2.1. Làm ướt

Một chất phân tán tốt có thể dịch chuyển khí, chất lỏng và các chất gây ô nhiễm khác khỏi bề mặt sắc tố đồng thời tăng diện tích bề mặt có sẵn để làm ướt.

Điều này giúp giảm lượng năng lượng cơ học cần thiết để tạo ra sự phân tán.

Loại bỏ không khí cũng có thể cung cấp độ nhớt phân tán thấp hơn đáng kể và cải thiện độ ổn định của sản phẩm.

Tìm hiểu kỹ thuật bào chế mỹ phẩm 3

1.2.2. Tách/phân tán hạt (giảm kích thước hạt)

Hầu hết các loại bột đều chứa cả hạt hỗn hợp và hạt kết tụ.

Hạn hỗn hợp là các hạt sơ cấp liên kết chặt chẽ với nhau và thông thường cần lực cắt rất cao để vỡ ra. Máy nghiền bi và con lăn sử dụng để thực hiện loại cắt này.

Hạt kết tụ là các hạt liên kết lỏng lẻo thường có thể bị phá vỡ bằng cách sử dụng máy nghiền roto stato hoặc thậm chí trộn bằng cánh quạt với chất phân tán.

Chất phân tán cao sẽ làm ướt bề mặt hạt một cách nhanh chóng, làm giảm kích thước hạt kết tụ, và ngăn không cho kết tụ lại.

1.2.3. Ổn định huyền phù

Một chất phân tán tốt sẽ giữ cho các hạt tách ra, cản chống lại sự tái tạo hạt.

Tất cả các chất phân tán hoạt động bằng cách ổn định điện tích.

Loại chất phân tán bạn sử dụng phụ thuộc hệ phân tán chứa nước hay không chứa nước.

1.3. Các loại chất phân tán

– Các chất phân tán đơn giản nhất là chất hoạt động bề mặt. Những chất này thường có khả năng hấp phụ kém trên bề mặt hạt và không hiệu quả trong việc ổn định huyền phù

– Các chất phân tán cao phân tử rất hiệu quả, cung cấp khả năng hấp thụ bề mặt cao. 

– Lợi ích của việc sử dụng chất phân tán cao phân tử bao gồm;

    • Cải thiện phát triển màu sắc
    • Giảm độ nhớt đáng kể
    • Phân tán nhanh hơn, giảm tiêu thụ năng lượng và giảm chi phí
    • Ít lắng đọng các hạt phân tán
    • Phân tán lại dễ dàng hơn nếu xảy ra quá trình lắng
    • Chất rắn cao hơn trong huyền phù
    • SPF cao hơn, ít làm trắng da hơn (ZnO, TiO2)

1.4. Kỹ thuật nhũ hóa bào chế nhũ tương

Nhũ tương là sự phân tán không ổn định về mặt nhiệt động học của hai chất lỏng “không hòa tan” lẫn nhau, chẳng hạn như nước và dầu. Một trong hai thành phần này hiện diện dưới dạng các giọt hình cầu phân bố mịn. Nếu dầu được phân tán trong nước, nhũ tương được gọi là nhũ tương dầu trong nước (o / w); trường hợp ngược lại là nhũ tương nước trong dầu (wlo

Năng lượng tự do của các hệ phân tán này lớn hơn năng lượng bề mặt. Do đó, sự va chạm giữa các giọt trong nhũ tương dẫn đến sự kết tụ của chúng và cuối cùng dẫn đến sự phân tách nhũ tương thành các pha riêng biệt.

Tìm hiểu kỹ thuật bào chế mỹ phẩm 4

1.4.1 Các loại nhũ tương

Một trong những nhiệm vụ khó khăn nhất trong lĩnh vực mỹ phẩm là phát triển một loại nhũ tương ổn định, an toàn cho da và đáp ứng các yêu cầu về tính nhất quán, cụ thể là mềm, mịn và dễ tán. Nhũ tương có khả năng tương thích tốt với da có xu hướng không ổn định ở khoảng nhiệt độ cao.

Nhũ tương W/o (nước trong dầu) tương ứng với các điều kiện sinh lý của da, vì đây là dạng được đi qua được dịch tiết chất béo của chính da. Dạng nhũ tương này tạo thành một lớp màng mỏng trên bề mặt da và do đó kiểm soát sự mất nước của lớp sừng hóa.

Nhũ tương o/w (dầu trong nước)  phổ biến hơn, chúng có tác dụng làm mát do nước bay hơi. Được điều chỉnh đến độ pH chính xác, chúng làm căng da và có thể ngăn ngừa sự cứng quá mức của biểu bì. Ví dụ: Chất béo phân tán trong kem dưỡng da ban ngày. Kem dưỡng thể dùng để thoa lên những vùng da ẩm ướt, nên nhũ tương o/w phù hợp hơn. Chúng ít gây bí tắc lỗ chân lông và không làm cho da trông quá bóng như nhũ tương w/o.

1.4.2. Kỹ thuật bào chế nhũ tương:

Có hai phương pháp điều chế nhũ tương chính:

1.4.2.1 Phương pháp gôm khô: 

Chất nhũ hóa (keo) được trộn với dầu trước khi thêm nước.

Lượng dầu, nước và gôm cho nhũ tương sơ cấp được tính toán. Keo và dầu được cho vào cối sứ khô. Khi keo được phân phối kỹ lưỡng trong dầu, nước được thêm vào, tất cả cùng một lúc. Hỗn hợp được nghiền liên tục theo một chiều cho đến khi hỗn hợp đặc lại.

Nhũ tương được nghiền trong ít nhất 5 phút. Cuối cùng, nhũ tương thêm nước để đưa đến thể tích quy định. 

1.4.2.2. Phương pháp gôm ướt:

Chất nhũ hóa được thêm vào nước để tạo thành chất nhầy sau đó dầu được thêm từ từ vào nhũ tương.

Lượng dầu, nước và gôm cho nhũ tương được tính toán. Keo và nước được xay nhỏ để tạo thành chất nhầy. Dầu được thêm vào một lượng nhỏ. Khi tất cả dầu đã được thêm vào, hỗn hợp được nghiền mạnh trong vài phút. Cuối cùng, nhũ tương thêm đến thể tích bằng nước.

  • Nhũ tương chứa nhiều dầu:

Khi có hai hoặc nhiều chất dầu, lượng acacia cần thiết cho mỗi chất lỏng. Ngoài ra, mỗi loại dầu có thể được tạo nhũ tương riêng biệt trước khi trộn.

  • Nhũ tương chứa các chất hòa tan trong nước:

Hầu hết các chất có trong nhũ tương tan trong nước, ví dụ: muối, xirô, glixerin. Các chất hòa tan trong nước được hòa tan trong dung dịch nước cần thiết để hoàn thành gần đúng thể tích mong muốn để pha loãng nhất có thể vì một số chất có đặc tính làm mất ổn định nhũ tương nếu được thêm vào ở dạng dung dịch cô đặc.

Tìm hiểu kỹ thuật bào chế mỹ phẩm 5

  • Nhũ tương chứa các chất hòa tan trong dầu:

Nhũ tương chứa các chất tan trong dầu, nên được pha chế với lượng Gum nhiều hơn 50% so với yêu cầu đối với các loại nhũ tương khác. Các chất hòa tan trong dầu được hòa tan trong Dầu trước khi điều chế nhũ tương.

  • Nhũ tương chứa các chất không hòa tan trong dầu hoặc nước

Các chất này phải được nghiền mịn thành dạng vữa, và trộn với keo cần thiết cho nhũ tương chính. Dầu sau đó được thêm vào, và nhũ tương chính được chuẩn bị theo cách thông thường.

Ví dụ: Bismuth cacbonat trong nhũ tương dầu thầu dầu và phenolphtalein trong nhũ tương parafin lỏng.

  • Nhũ tương có chứa một tỷ lệ nhỏ các chất dầu:

Nhũ tương keo có chứa ít hơn 10% dầu có xu hướng dễ tạo kem. Dầu trơ, chẳng hạn như dầu arachis, nên được thêm vào để tăng lượng dầu lên 10 -20%,  để ngăn chặn điều này xảy ra.

1.5. Kỹ thuật bào chế dạng bột

Bột là loại chất rắn được bào chế từ một hoặc nhiều loại bột có kích thước xác định bằng cách trộn đều thành hỗn hợp đồng nhất.

Có nhiều cách phân loại thuốc bột

    • Thuốc bột đơn: trong thành phần chỉ có một chất
    • Thuốc bột kép: trong thành phần có từ 2 chất trở lên

Trong thành phần của chế phẩm dạng bột còn có chứa các tá dược:

    • Tá dược độn hay pha loãng: lactose
    • Tá dược hút: calci cabonat
    • Tá dược bao: dùng để cách ly các chất tương kỵ với bột kép
    • Tá dược màu
    • Tá dược điều hương

Tìm hiểu kỹ thuật bào chế mỹ phẩm 6

Các kỹ thuật bào chế mỹ phẩm dạng bột:

1.5.1. Nghiền bột:

Sử dụng các biện pháp cơ học: va đập, nén ép, nghiền mài, cắt chẻ đẻ phá bỡ cấu trúc bột thành dạng mịn theo kích thước mong muốn. Có 2 loại:

– Nghiền bột đơn

– Nghiền bột kép:

Trong nghiền bột kép có chứa các chất lỏng: tinh dầu, dầu khoáng, glycerin, cồn, dung dịch hoạt chất, cao mềm…

1.5.2. Rây:

Là biện pháp để lựa chọn các tiểu phân có kích thước mong muốn và đảm bảo độ đồng nhất của bột.

Dụng cụ thường dùng là: lưới rây, thân rây, đáy rây và nắp rây.

2. Các dạng bào chế mỹ phẩm

2.1. Mỹ phẩm dạng dung dịch

Toner cho da mặt cũng được sản xuất dưới dạng dung dịch. Chúng được sử dụng để loại bỏ các chất cặn bã từ quá trình làm sạch và chuẩn bị điều kiện cho da sử dụng sản phẩm chăm sóc da ban ngày hoặc ban đêm tiếp theo. Công thức phải đảm bảo không làm khô da. 

2.2. Kem/Nhũ tương

Nhũ tương có thể là dạng kem hoặc sữa dưỡng w/o (nước trong dầu) hoặc o/w (dầu trong nước) (kem lạnh, kem làm mềm, kem ngày, kem đêm, kem làm biến mất, …).

Các chất hoạt tính khác nhau và các vật liệu khác được thêm vào nhũ tương ví dụ collagen, các dẫn xuất của protein động vật, protein sữa thủy phân, các axit amin khác nhau, urê, sorbitol và sữa ong chúa.

Kỹ thuật tạo nhũ tương gồm có pha nước được trộn và tạo nhũ tương với pha dầu ở 75 ° C. Sau 5 phút khuấy thêm, nhũ tương được làm lạnh đến 40 ° C và hương thơm được thêm vào, và cuối cùng nó được chạy qua thiết bị đồng nhất ở 30 ° C.

Nhũ tương làm sạch chứa nhiều chất nhũ hóa và dầu hơn, tốt nhất là dầu parafin, so với các sản phẩm dưỡng ẩm. Thông thường, sữa rửa mặt có chứa 2-8% chất nhũ hóa, 20-50% dầu và 5-1 0% polyols bên cạnh chất bảo quản và nước.

Kem dưỡng da tay và cơ thể có công thức giống như sữa mặt. Đặc biệt kem dưỡng da thường được thoa lên da ẩm và phải có thể tán đều được, vì vậy nhũ tương o/w được làm cho loại này. 

Mặt nạ được sử dụng trong khoảng thời gian 5-30 phút và hoạt động như chất tẩy rửa hoặc là nguồn cung cấp độ ẩm hoặc một số chất hoạt tính. Nhũ tương được sử dụng rất giống với nhũ tương trong kem dưỡng da ban ngày. 

Kem dưỡng da chân là dạng nhũ tương được thiết kế để dưỡng da bàn chân, ức chế mồ hôi, làm mềm lớp sừng, làm dịu ngứa, hút ẩm và ngăn ngừa nhiễm trùng nấm. 

Tìm hiểu kỹ thuật bào chế mỹ phẩm 7

2.3. Bột

Bột là các hạt rắn trong phạm vi kích thước 100-200 pm. Bột nhỏ hơn 10 ppm làm tắc lỗ chân lông và gây ra các phản ứng viêm với các dị vật; Mặt khác, các hạt quá lớn có cảm giác thô ráp. Bột tạo thành nền cho nhiều hoạt chất khác nhau và cũng có thể được sử dụng để làm khô,  mát da và bảo vệ cơ học cho da.

Silicon dioxide, magie cacbonat và tinh bột để tăng hiệu quả làm khô, trong khi tinh bột cải thiện hiệu quả làm mát.

Bột phải bám dính tốt vào da, vì vậy tinh bột hoặc các thành phần chất béo bôi trơn được thêm vào. Ngoài ra chúng phải trơ về mặt sinh lý và hóa học.

Bột talc được thêm vào để làm tăng tính chất trượt của chúng. Các chất nền bột quan trọng nhất là silicat (cao lanh, aerosil, talc), cacbonat (magie cacbonat, canxi cacbonat), oxit (oxit kẽm, titan đioxit), stearat (kẽm stearat, magie stearat, nhôm stearat), tinh bột và sự phân hủy protein các sản phẩm.

Phấn rôm trẻ em bao gồm các thành phần rất thấm hút cùng với một lượng nhỏ chất khử trùng. Hạt không được quá cứng và không được có các cạnh hoặc đầu nhọn, làm tổn thương da.

2.4. Gel

Gel không có chất béo tạo thành chất nền cho các chất chiết xuất từ ​​thực vật như nước ép dưa chuột, nước ép dưa, nước ép cà chua và nước táo, cũng như mật ong hoặc xi-rô glucose. 

Gel chứa một lượng lớn glycerin (lên đến 20%) và các chất tạo gel khác nhau như gelatin, agar-agar, alginates, carragheen, pectins, tragacanth, tinh bột mì, bentonite, Veegum, cao lanh dạng keo, Carbopol. Gel làm từ chất nhầy thực vật hiếm khi tương thích với rượu.

Tất cả các chất tạo gel từ thực vật đều có tính axit nhẹ và do đó củng cố tác dụng bảo vệ của lớp ngoài tự nhiên của da. 

Ví dụ về các sản phẩm gel là gel rửa tay nhanh, gel nước hoa, gel tạo kiểu tóc, gel làm săn chắc, gel khử trùng để rửa tay, gel tắm tạo bọt, gel chống nắng, gel bôi sau khi cháy nắng, gel bảo vệ da và gel bảo vệ trẻ em…

2.5. Thỏi/sáp

Dạng thỏi được tạo ra bằng cách trộn dầu và sáp theo tỷ lệ khác nhau để có được độ nhớt và điểm nóng chảy mong muốn.

Son môi, highlighter, phấn má hồng được điều chế dưới dạng thỏi/sáp. 

2.6. Dạng pastes

Bột nhão mỹ phẩm là những chất sử dụng bên ngoài và có đặc điểm làm khô. Một lượng lớn bột được khuấy thành bột nhão và tán nhuyễn. Vì lý do này, bột nhão có thể được gọi là muối huyền phù đậm đặc. Có nhiều loại bột nhão khác nhau: Người ta thường phân biệt giữa bột nhão cứng với hàm lượng chất rắn lên đến xấp xỉ 50% và bột nhão mềm với khoảng hàm lượng chất rắn 30%.

Dạng pastes thường để điều chế kem đánh răng, sữa rửa mặt.

Trong sản xuất mỹ phẩm bột nhão, việc xử lý nhiều loại nhớt phải được xem xét, bên cạnh quy trình sản xuất sạch. Trong quá trình đồng nhất, bơm đảm bảo sản phẩm đồng nhất đồng nhất. Trong trường hợp máy khuấy, điều quan trọng là sản phẩm phải được trộn đều và đồng nhất theo chiều dọc và hướng tâm. Tốc độ quay có thể được sử dụng để điều chỉnh cường độ của quá trình đồng nhất.

>> Xem thêm: Công đoạn gia công mỹ phẩm chính hãng tại Dược Viên Ngọc giúp bạn có những lựa chọn tốt nhất phù hợp với làn da của mình

2.7 Thuốc mỡ

Thuốc mỡ là sản phẩm bán rắn siêu bền so với kem dưỡng hoặc kem. Thuốc mỡ là một dạng bào chế bán rắn, thường chứa <20% nước và chất bay hơi và> 50% hydrocacbon, sáp hoặc polyol làm phương tiện. Chúng thường dùng để bôi cho da. “

Thuốc mỡ có tính chất bịt kín và tạo lớp niêm mạc trên da. Chúng có thể chứa một lượng nhỏ nước hoặc có thể ở dạng khan. Trong trường hợp chế phẩm khan, khả năng nhiễm vi sinh thấp, đó là một lợi thế khác biệt. Tuy nhiên, thuốc mỡ có ít thẩm mỹ hơn đối với các sản phẩm chăm sóc da vì chúng có dạng dầu, sáp, nhờn, dính, dính và nặng. Chúng có lợi cho những vùng da nhỏ cực kỳ khô và cần giữ ẩm, và những vùng dễ bị ma sát với quần áo và cần được bảo vệ.

Thuốc mỡ thường có màu đục và hơi vàng do chứa nhiều dầu. Do cảm giác da không mong muốn, chỉ có một số ít sản phẩm mỹ phẩm được bào chế dưới dạng thuốc mỡ. Ví dụ bao gồm một số sản phẩm tạo kiểu tóc, chẳng hạn như keo vuốt tóc; và thuốc mỡ trị hăm tã.

Kỹ thuật bào chế mỹ phẩm áp dụng trong quá trình sản xuất được thực hiện trong điều kiện vô trùng. Các nhà máy sản xuất hiện đại cũng cho phép kiểm soát sản xuất tự động, cũng như kiểm soát công thức và lô hoàn toàn tự động với  tuân thủ GMP.


Tất cả các khách hàng có nhu cầu gia công mỹ phẩm có thể kết nối với Dược Viên Ngọc qua thông tin chi tiết dưới đây:

GIA CÔNG MỸ PHẨM DƯỢC VIÊN NGỌC

    • Hotline: 0913.099.028
    • Email: duocvienngoc@gmail.com
    • Website: duocvienngoc.com
    • Địa chỉ: 47 Trung Kính – Yên Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội.

Gia công mỹ phẩm tại Dược Viên Ngọc – Giải quyết nỗi lo của các đơn vị kinh doanh sản phẩm làm đẹp.